GIÁ THÉP HÔM NAY 26/1: XUẤT KHẨU THÉP TRONG NĂM 2023 TĂNG MẠNH
Địa chỉ: 461 QL1A, Khu Phố 2, P. Linh Xuân, Tp. Thủ Đức (ĐÃ DI DỜI) --> 305 Mỹ Phước Tân Vạn - Kp. Tân Phú 1 - P. Tân Bình - Tp. Dĩ An - Bình Dương
0
0775 400 500 - 0903 634 551
Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Năm 2023, xuất khẩu thép của Việt
Nam tăng mạnh, đảo ngược mức giảm của năm trước; trong đó, EU và Ấn Độ là động lực chính.
Giá thép hôm nay ngày 26/01/2024 tại miền Bắc
Tham khảo giá thép hôm nay ngày 26/1/2024 tại miền Bắc. (Nguồn: Steel Online)
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.060 đồng/kg
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 26/01/2024 tại miền Trung
Tham khảo giá thép hôm nay ngày 26/1/2024 tại miền Trung. (Nguồn: Steel Online)
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 26/01/2024 tại miền Nam
Tham khảo giá thép hôm nay ngày 26/1/2024 tại miền Nam. (Nguồn: Steel Online)
Giá thép hôm nay tại miền Nam không có biến động mới. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch…
Xuất khẩu thép trong năm 2023 tăng mạnh
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, Việt Nam xuất khẩu nhiều thép hơn vào năm 2023 so với cùng kỳ năm trước, đảo ngược mức giảm của năm trước; trong đó, EU và Ấn Độ là động lực chính.
Cụ thể, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 11,1 triệu tấn sắt thép vào năm 2023, tăng 32,6% so với cùng kỳ năm ngoái, sau khi giảm 35,9% so với cùng kỳ năm 2022. Kim ngạch xuât khẩu đạt 8,35 tỷ USD, tăng 4,5%.
Trong đó, xuất khẩu sang EU chiếm gần 23% tổng lượng thép xuât khẩu của cả nước, đạt gần 2,55 triệu tấn, tăng 86,2% so với năm 2022, kim ngạch đạt hơn 1,89 tỷ USD, tăng 29,0%.
Trong EU, xuất khẩu sang các thị trường Ialia, Bỉ và Tây Ban Nha đều tăng mạnh.
Đứng thứ 2 là thị trường Mỹ đạt gần 1,08 triệu tấn, tăng 58,8%; kim ngạch đạt 852 triệu USD, tăng 1,2%.
Đáng chú ý, năm 2023 xuất khẩu sắt thép sang thị trường Ấn Độ tăng gấp 5,2 lần so với năm 2022, đạt gần 968 nghìn tấn; kim ngạch đạt hơn 715 triệu USD, tăng gấp 4,2 lần.
Lượng thép xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ tăng tới 177 lần, đạt hơn 187 nghìn tấn; kim ngạch tăng gấp 45 lần đạt gần 105 triệu USD.
Tuy nhiên, khi EU bắt đầu triển khai Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon của EU (CBAM) vào tháng 10/2023, xuất khẩu thép của Việt Nam sang EU có thể bị ảnh hưởng nếu các nhà sản xuất thép ở đó không giảm lượng khí thải nhà kính trong những năm tới.
Theo Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Tiết kiệm Năng lượng, lượng phát thải khí nhà kính trung bình của ngành thép Việt Nam cao hơn mức trung bình thế giới khoảng 23%. Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu phát thải ròng bằng 0 cho các lĩnh vực công nghiệp và thương mại vào năm 2050.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 4 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cao hơn. Thép cây SRBcv1 tăng 0,69%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,79%, thép thanh SWRcv1 tăng 1,33% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,31%.
Giá quặng sắt giao sau biến động trái chiều, giá quặng sắt tại Đại Liên tăng phiên thứ 3 liên tiếp do kỳ vọng nền kinh tế Trung Quốc sẽ phục hồi sau động thái kích thích của ngân hàng trung ương, trong khi giá quặng sắt tại Singapore giảm xuống.
Hợp đồng quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 5 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 1,6% ở mức 987 Nhân dân tệ (137,80 USD)/tấn. Nó đã nhanh chóng chạm mức cao nhất kể từ ngày 9/1 ở mức 997 Nhân dân tệ.
Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc Pan Gongsheng cho biết ngân hàng sẽ cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) cho tất cả các ngân hàng xuống 50 điểm cơ bản (bps), đồng thời cho biết thêm rằng động thái này sẽ giải phóng 1 nghìn tỷ Nhân dân tệ (139,45 tỷ USD) cho thị trường.
ANZ Research cho biết trong một báo cáo: “Thị trường quặng sắt cũng tràn ngập sự lạc quan sau khi cắt giảm RRR của Trung Quốc. Hợp đồng tương lai tăng hơn 2% với hy vọng nó sẽ thúc đẩy hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của đất nước. Điều này xảy ra khi dữ liệu tồn kho cho thấy nhu cầu vẫn còn yếu”.
Ngoài ra, Fortescue Metals GroupFMG.AX của Australia hôm thứ Năm cho biết họ sẽ làm việc với chính quyền Trung Quốc để giải quyết sự chậm trễ đã cản trở việc thông quan đối với một số lô hàng quặng sắt tại một cảng ở phía bắc đất nước.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 2 SZZFG4 trên sàn giao dịch Singapore thấp hơn 0,07% ở mức 135,10 USD/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE đều bị xáo trộn, trong đó than cốc DJMcv1 giảm 0,24% và than cốc DCJcv1 tăng 0,30%.
Nguồn tin: Tạp chí công thương, Kinh tế & Đô thị