GIÁ THÉP HÔM NAY 29/6: GIẢM 10 NHÂN DÂN TỆ/TẤN TRÊN SÀN GIAO DỊCH
Địa chỉ: 461 QL1A, Khu Phố 2, P. Linh Xuân, Tp. Thủ Đức (ĐÃ DI DỜI) --> 305 Mỹ Phước Tân Vạn - Kp. Tân Phú 1 - P. Tân Bình - Tp. Dĩ An - Bình Dương
0
0775 400 500 - 0903 634 551
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.480 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg.
Giá thép kỳ hạn, quặng sắt đã dừng tăng giá. Ảnh: SCMP
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.160 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.010 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.110 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.980 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 10 Nhân dân tệ, xuống mức 3.576 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tại Đại Liên đã thu hẹp mức tăng, do một số nhà đầu tư rút lui khỏi bên lề do dữ liệu công nghiệp yếu tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc, và khi những kỳ vọng mạnh mẽ về các biện pháp kích thích mới giảm dần.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 giao dịch cao hơn 1,05% ở mức 819 Nhân dân tệ (113,32 USD)/tấn.
Quặng sắt chuẩn tháng 7 SZZFN3 trên sàn giao dịch Singapore thấp hơn 0,2% ở mức 112,35 USD/tấn.
Lợi nhuận tại các công ty công nghiệp của Trung Quốc đã giảm 18,8% so với cùng kỳ năm ngoái trong 5 tháng đầu năm 2023, kéo dài mức giảm 20,6% trong khoảng thời gian từ tháng 1 - 4, dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia (NBS).
Hợp đồng tương lai tăng hơn 4%, do tâm lý thị trường được thúc đẩy sau khi Thủ tướng Trung Quốc Lý Cường cho biết, nước này sẽ đưa ra các biện pháp chính sách hiệu quả hơn để mở rộng nhu cầu trong nước.
Tin đồn trên thị trường rằng, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới sẽ công bố một số chính sách kích thích kinh tế vào cuối ngày như một phần trong nỗ lực hỗ trợ thị trường bất động sản gập ghềnh của nó.
Tuy nhiên, không có gì xuất hiện, làm dấy lên nghi ngờ về việc liệu các chính sách hỗ trợ được chờ đợi từ lâu sẽ đến hay không.
Cheng Peng, nhà phân tích tại Sinosteel Futures có trụ sở tại Bắc Kinh, cho biết: “Động lực tăng thường mạnh mẽ nhờ triển vọng của các biện pháp kích thích kinh tế vĩ mô hơn nữa, nhưng nó đã mất đà khi đối mặt với thực tế yếu kém”.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác, than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1, giảm lần lượt 0,57% và 0,1%.
Thép cây trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SRBcv1 ít thay đổi, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,21%, thép dây SWRcv1 tăng 0,1% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,14%.
Yu Chen, nhà phân tích cấp cao của công ty tư vấn Mysteel có trụ sở tại Thượng Hải, cho biết: “Các giao dịch giao ngay đối với các sản phẩm thép sáng nay yếu hơn so với ngày hôm trước và lượng thép tồn kho đã bắt đầu tăng lên, gây áp lực lên tâm lý”.